Chỉ số AIV (Aggregate Impact Value) ảnh hưởng thế nào đến chất lượng bê tông mác cao

AIV là gì ?:
AIV đo độ bền va đập tương đối của cốt liệu. Theo BS 812-112, búa ~14 kg rơi từ 380 mm xuống mẫu 14–10 mm đã đầm; phần lọt sàng 2,36 mm sau số búa tiêu chuẩn được quy về % (khô: AIV = 100·M2/M1; ướt: AIV = 15·m/n). Cỡ hạt chuẩn là 14–10 mm; thử các cỡ khác được phép nhưng không so sánh trực tiếp (cỡ nhỏ thường cho AIV thấp hơn). 

Tiêu chuẩn cũng lưu ý AIV > 30 % cần thận trọng khi đánh giá.

Vì sao AIV đặc biệt quan trọng với bê tông mác cao :

  1. Giới hạn cường độ trên (cốt liệu khống chế phá hoại).
    Khi cường độ hồ vữa/ITZ vượt độ dai của cốt liệu, hạt có thể vỡ trước hồ—giới hạn cường độ nén đạt được. AIV thấp (cốt liệu dai) nâng trần cường độ; AIV cao làm tăng nguy cơ vỡ hạt và hụt cường độ so với tính toán. 
  2. Vi nứt & năng lượng phá hủy.
    Cốt liệu có AIV thấp chống va đập tốt hơn trong trộn/bơm/rung, giảm vi nứt ở ITZ và trong hạt—có lợi cho cường độ, mô đun đàn hồi và độ dai sau đỉnh. 
  3. Lưu biến & phát sinh hạt mịn “ẩn”.
    Cốt liệu giòn (AIV cao) dễ sứt mẻ khi thi công, làm tăng mịn phát sinh → tăng nhu cầu hồ, biến động độ sụt, rủi ro co ngót/biến dạng dẻo và phân tầng trong bê tông low-slump cường độ cao.( Khi chỉ số AIV quá cao) 
  4. Độ bền dưới tác động động/lặp.
    Cốt liệu AIV thấp chịu rung/va đập/sốc nhiệt tốt hơn, hỗ trợ chống mài mòn, bào mòn muối/đóng băng khi hệ hồ đã tối ưu. (chịu va đập tốt hơn) 
  5. Tính đại diện điều kiện ướt (nên thử mẫu bão hòa).
    BS 812-112 đưa vào phép thử AIV ướt vì có cốt liệu yếu đi rõ rệt khi ướt; trong thực tế bê tông dùng cốt liệu SSD-đến-ướt, AIV ướt phản ánh thực tế hơn. 

Ngưỡng gợi ý (kinh nghiệm):

  • Rất tốt cho HSC (C60–C80): AIV ≤ 15 % (khô) và ≤ 18 % (ướt). 
  • Chấp nhận có kiểm soát (C50–C60): AIV khoảng 16–20 % khô (kiểm AIV ướt ≤ 22 %). 
  • Rủi ro cho HSC: AIV > 20–25 % (khô) trừ khi có thử nghiệm thực địa chứng minh; giám sát sứt mẻ/hạt mịn & độ bền. 
  • Nên tránh cho HSC: AIV > 30 % (BS 812-112 khuyến cáo “đánh giá thận trọng”). 

Lưu ý: (i) AIV là chỉ số đại diện cho độ dai va đập; luôn đánh giá kèm ACV/LA Abrasion, độ hút nước, khối lượng riêng, độ dẹt/thoi. (ii) Tuân theo các yêu cầu địa phương nếu nghiêm ngặt hơn.

Khuyến nghị thí nghiệm & QC cho bê tông mác cao:

  • Đo cả AIV khô và AIV ướt. Nếu AIV ướt xấu đi >3–5 điểm phần trăm so với khô, dự báo thêm mịn phát sinh & nhạy cảm cao hơn với bơm/rung. 
  • Giữ đúng cỡ hạt thử chuẩn. Báo cáo rõ AIV áp dụng cho 14–10 mm; nếu thử 10–6,3 mm…, kết quả có xu hướng thấp hơn và không so sánh trực tiếp với chuẩn. 
  • Chọn nguồn cốt liệu: Ưu tiên đá magma/biến chất đặc chắc (AIV thấp); thận trọng với đá vôi sét/slag có AIV ướt cao. 
  • Điều chỉnh khi AIV giáp ranh (≈18–22 %): giảm cỡ hạt lớn nhất và năng lượng rung; hạn chế tái bốc dỡ; siết QC nguồn; xác nhận cường độ bằng trial trộn/bơm đại diện hiện trường. 

Kết luận:
Với bê tông mác cao, AIV thấp là điều kiện then chốt để đạt cường độ cao, lưu biến ổn định và vi cấu trúc bền. Hãy dùng AIV ướt cho điều kiện thực tế, giữ đúng cỡ hạt tiêu chuẩn khi thử, và AIV > 30 % cần đánh giá rất thận trọng theo BS 812-112.

Translate »